이웃 Hàng xóm, láng giềng
- 이웃집 (Nhà hàng xóm)
- 이웃어른 (Người hàng xóm lớn tuổi)
- 이웃사촌 (Tình làng nghĩa xóm)
- 친목회 (Cuộc họp mặt thân mật)
- 반상회 (Cuộc họp tổ dân phố)
- 방문하다 (Thăm viếng)
- 사이가 좋다 (Quan hệ tốt đẹp)
- 친하게 지내다 (Sống chan hoà, thân thiện)
- 사귀다 (Kết bạn)
- 어울리다 (Hợp với)
- 잘 지내다 (Sống tốt, vui vẻ)
- 왕래하다 (Sự qua lại)
- 교류하다 (Giao thiệp, giao lưu)
- 인간 관계 (Mối quan hệ giữa người với người, đối nhân xử thế)
- 발이 넓다 (Bàn chân rộng tức là người đi nhiều, quen biết nhiều, có nhiều mối quan hệ)
- 마당발 (Chân to, rộng như cái vườn, ý chỉ người đi nhiều, quen biết nhiều, có nhiều mối quan hệ)
이웃사촌 Người hàng xóm họ hàng
멀리 있는 친척보다 이웃이 더 가껍다는 말로 ‘이웃사촌’ 이라는 말이 있습니다. 우리의 옆에서 기쁨도 같이 나누고 슬픔도 같이 나누는 이웃을 표현하는 말을 같이 알아 봅시다.
So với những người họ hàng ở xa thì những người hàng xóm gần gũi hơn vì vậy mà có câu nói “Tình làng nghĩa xóm”. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu tục ngữ nói về người hàng xóm- những người luôn cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn bên cạnh chúng ta nhé.
1. 먼 친척보다 이웃사촌이 낫다 Bán anh em xa mua láng giếng gần
=> 가까이 사는 이웃이 멀리 사는 친척보다 낫다.
=> Ý nói rằng so với họ hàng ở xa thì láng giềng ở gần tốt hơn
2. 팔백 금으로 집을 사고 천금으로 이웃을 산다
Mua nhà chỉ với tám trăm lượng vàng nhưng mua hàng xóm phải mất đến cả ngàn lượng
=> 집이나 재물도 중요하지만 이웃을 사귀는 것이 더 중요하다.
=> Ý nói rằng nhà cửa hay tài sản là cái đáng quý nhưng việc kết bạn với hàng xóm còn quan trọng hơn
3. 선영 덕은 못 입어도 인심 덕은 입는다
Dù không nhận được đức của tổ tiên nhưng nhận được đức của lòng người
죽은 조상을 바랄 것이 아니라 이웃 간에 화목하고 서로 도와주는 의리를 지켜야 자신도 도움을 받을 수 있다.
=> Ý nói nếu sống hoà đồng với hàng xóm láng giềng cùng giúp đỡ lẫn nhau thì bản thân mình cũng sẽ nhận được sự giúp đỡ chứ không phải là do cầu cúng tổ tiên mà được giúp đỡ
[Hội thoại tiếng Hàn]
인사가 늦었어요. Lời chào muộn màng
Tham khảo: Cấu trúc về kinh nghiệm
티엔은 오늘 마을 반상회에 갔습니다. 여러 이웃이 한 자리에 모인 자리에서 인사를 하는 것은 처음입니다. 처음 만난 이웃에게 어떻게 인사를 해야 할지 조금 어렵네요!
Hôm nay Thiện đã đến cuộc họp tổ dân phố .Đây là lần đầu tiên Thiện đến chào mọi người tại một nơi đông đủ như thế này. Việc phải chào mọi người hàng xóm lần đầu tiên gặp mặt như thế nào thật khó quá.
Từ mới:
Hội thoại:
티엔: 안녕하세요. 인사가 늦었어요. 저는 민수 엄마 치엔이에요.
Thiện: Chào mọi người. Tôi là Thiện, mẹ của cháu Min Su ạ.
반장: 만나서 반가워요. 민수 엄마 이야기는 많이 들었어요. 귀엽고 알뜰한 며느리라고 동네에 소문이 났어요.
Tổ trưởng: Rất hân hạnh được gặp chị. Tôi đã nghe nói về mẹ của Min Su nhiều rồi. Nghe đồn rằng chị là cô con dâu vừa xinh đẹp vừa khôn khéo.
티엔: 별 말씀을 다하세요. 지금도 많이 부족한데요. 항상 예쁘게 봐 주셔서 감사해요.
Thiện: Bác cứ khen quá lời. Tôi vẫn còn thiếu sót nhiều lắm. Luôn được mọi người nhìn một cách tốt đẹp như thế thật cảm ơn ạ.
반장: 민수 엄마는 참 겸손하네요. 참! 그런데 여기에 모인 사람 중에 민수 엄마도 아는 사람이 있어요?
Tổ trưởng: Mẹ của Min Su khiêm tốn quá. À…Ở đây mẹ của Min Su có quen ai không?
티엔: 진우 엄마를 알아요. 얼마 전 비 오는 날에 부침개를 만드셔서 가지고 오셨더라고요.
Thiện: Tôi đã từng gặp mẹ của cháu Chin Woo ạ. Vào một ngày trời mưa cách đây không lâu chị ấy đã mang đến cho gia đình tôi món bánh xèo đấy ạ.
반장: 진우 엄마가 부침개를 들고 그 집에도 갔군요. 그날 우리도 진우 엄마 덕분에 부침개를 맛있게 먹었어요. 진우 엄마는 친정 엄마처럼 자상하고 정이 많아요.
Tổ trưởng: Hoá ra là mẹ của Chin Woo đã đến nhà chị và cho bánh xèo à. Ngày đó nhờ mẹ Chin Woo mà chúng tôi cũng đã được ăn món bánh xèo rất ngon. Mẹ Chin Woo thật chu đáo mà cũng giàu tình cảm như một người mẹ đẻ vậy.
티엔: 정말 그래요. 그런데요, 부침개는 다 먹었는데 빈 그릇은 어떻게 해야 돼요?
Thiện: Dạ đúng như vậy. Nhưng chúng tôi đã ăn hết bánh xèo còn cái chén thì không biết phải làm thế nào đây ạ?
반장: 깨끗이 닦은 후에 감사하다고 말씀 드리면서 돌려 드리세요 아니면 작은 선물을 준비해도 좋고요.
Tổ trưởng: Sau khi rửa sạch chén thì hãy đem trả lại và nói lời cảm ơn. Không thì chuẩn bị một món quà nhỏ cũng tốt.
Biểu hiện:
경험을 이야기 하고 싶을 때 어떻게 말하면 좋을까요?
Hôm nay Thiện đã đến cuộc họp tổ dân phố .Đây là lần đầu tiên Thiện đến chào mọi người tại một nơi đông đủ như thế này. Việc phải chào mọi người hàng xóm lần đầu tiên gặp mặt như thế nào thật khó quá.
Từ mới:
- 가지고 오다 (Mang đến)
- 갖다 주다 (Mang đến cho)
- 겸손하다 (Khiêm tốn)
- 닦다 (Rửa, chà, đánh)
- 돌려 드리다 (Trả lại)
- 자상하다 (Tỉ mỉ, cẩn thận, chu đáo)
- 정이 많다 (Giàu tình cảm)
- 준비하다 (Chuẩn bị)
- 친정 (Gia đình bên phía vợ ở quê nhà)
- 항상 (Luôn luôn)
- 덕분에 (Nhờ, nhờ có)
- 모이다 (Họp, nhóm)
- 별 말씀을 다 하세요 (Quá khen)
- 부침개 (Món bánh xèo Hàn Quốc)
- 비다 (Trống)
- 부족하다 (thiếu, thiếu sót)
- 선물 (Món quà)
- 소문이 나다 (Tin đồn rằng, có tin đồn)
- 얼마 전 (Cách đây không lâu)
- 인사 (Lời chào)
Hội thoại:
티엔: 안녕하세요. 인사가 늦었어요. 저는 민수 엄마 치엔이에요.
Thiện: Chào mọi người. Tôi là Thiện, mẹ của cháu Min Su ạ.
반장: 만나서 반가워요. 민수 엄마 이야기는 많이 들었어요. 귀엽고 알뜰한 며느리라고 동네에 소문이 났어요.
Tổ trưởng: Rất hân hạnh được gặp chị. Tôi đã nghe nói về mẹ của Min Su nhiều rồi. Nghe đồn rằng chị là cô con dâu vừa xinh đẹp vừa khôn khéo.
티엔: 별 말씀을 다하세요. 지금도 많이 부족한데요. 항상 예쁘게 봐 주셔서 감사해요.
Thiện: Bác cứ khen quá lời. Tôi vẫn còn thiếu sót nhiều lắm. Luôn được mọi người nhìn một cách tốt đẹp như thế thật cảm ơn ạ.
반장: 민수 엄마는 참 겸손하네요. 참! 그런데 여기에 모인 사람 중에 민수 엄마도 아는 사람이 있어요?
Tổ trưởng: Mẹ của Min Su khiêm tốn quá. À…Ở đây mẹ của Min Su có quen ai không?
티엔: 진우 엄마를 알아요. 얼마 전 비 오는 날에 부침개를 만드셔서 가지고 오셨더라고요.
Thiện: Tôi đã từng gặp mẹ của cháu Chin Woo ạ. Vào một ngày trời mưa cách đây không lâu chị ấy đã mang đến cho gia đình tôi món bánh xèo đấy ạ.
반장: 진우 엄마가 부침개를 들고 그 집에도 갔군요. 그날 우리도 진우 엄마 덕분에 부침개를 맛있게 먹었어요. 진우 엄마는 친정 엄마처럼 자상하고 정이 많아요.
Tổ trưởng: Hoá ra là mẹ của Chin Woo đã đến nhà chị và cho bánh xèo à. Ngày đó nhờ mẹ Chin Woo mà chúng tôi cũng đã được ăn món bánh xèo rất ngon. Mẹ Chin Woo thật chu đáo mà cũng giàu tình cảm như một người mẹ đẻ vậy.
티엔: 정말 그래요. 그런데요, 부침개는 다 먹었는데 빈 그릇은 어떻게 해야 돼요?
Thiện: Dạ đúng như vậy. Nhưng chúng tôi đã ăn hết bánh xèo còn cái chén thì không biết phải làm thế nào đây ạ?
반장: 깨끗이 닦은 후에 감사하다고 말씀 드리면서 돌려 드리세요 아니면 작은 선물을 준비해도 좋고요.
Tổ trưởng: Sau khi rửa sạch chén thì hãy đem trả lại và nói lời cảm ơn. Không thì chuẩn bị một món quà nhỏ cũng tốt.
Biểu hiện:
경험을 이야기 하고 싶을 때 어떻게 말하면 좋을까요?
Khi muốn nói về kinh nghiệm đã trải qua thì nên nói thế nào?
창수 엄마를 만난 적이 있어요. Đã từng gặp mẹ của Chang Su.
영어를 배운 적이 있어요. Đã từng học tiếng Anh.
이 영화 본 적이 있어요. Đã từng xem bộ phim này.
만두를 만든 적이 있어요. Đã từng làm bánh bao.
고향에서 일을 한 적이 있어요. Ở quê đã từng đi làm.
Tham khảo: Cấu trúc về kinh nghiệm
Trích dẫn từ Giáo trình 알콩달콩 한국어.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét