LOGO View
flashcard SITE View ~ Học tiếng Hàn tại TÌM HIỂU TIẾNG HÀN QUỐC 'BLOG ~ Chúc các bạn có được thời gian vui vẻ và bổ ích khi đến với Blog này ~

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2019

[Viet Nam 이야기] Vài nét về thủ đô Hà Nội nếu bạn chưa biết


당신이 꼭 알아야 하는 베트남의 수도 하노이

Hà Nội, những điều bạn nhất định phải biết về thủ đô của nước Việt Nam






안녕하세요.
Xin chào !
아마 베트남에 대한 정보를 이미 알고있을 것같은데 오늘 베트남의 수도인 하노이의 정보를 알려드리겠습니다.
Có lẽ bạn đã biết về Việt Nam, nhưng hôm nay tôi sẽ kể cho bạn về Hà Nội, thủ đô của Việt Nam.



하노이는 베트남의 수도이며 역대 왕조가 왕도를 정했던 도시로, 홍강 삼각주, 홍강 오른쪽 편에 위치합니다. 베트남 최대의 도시인 호찌민시에서는 북쪽으로 1,720km, 항구도시 하이퐁에서 서쪽으로 105km 떨어져 있습니다.

Hà Nội thủ đô của nước Việt Nam được chọn làm thủ phủ qua các triều đại vua chúa, vị trí địa lý nằm ở bên phải Đồng bằng duyên hải Sông Hồng. Cách thành phố lớn Việt Nam, Tp Hồ Chí Minh về phía Bắc 1720km, dịch về phía Tây 105km so với thành phố cảng Hải Phòng.


하노이의 역사?
Lịch sử Hà Nội



베트남의 수도 하노이는 천년 고도입니다. 1009년 리(李) 왕조를 창건한 리 꽁 우언(Ly Cong Uan)은 하노이에 수도를 정하고 이곳을 용이 하늘로 올라간다는 의미인 탕 롱(Thang Long)으로 불렀습니다.

Hà Nội thủ đô của Việt Nam là cố đô ngàn năm văn hiến. Lý Công Uẩn, người thành lập triều đại nhà Lý () vào năm 1009, nơi đây định làm thủ phủ với ý nghĩa rồng bay lên trời ( Thăng Long ) được gọi là kinh thành Thăng Long. 


하노이는 동해에서 내륙으로 140km 떨어진 홍 강 서쪽 기슭의 베트남 북부에 자리 잡고 있습니다. 북쪽으로는 호떠이와 접합니다. 19~20세기에는 프랑스령 인도차이나의 수도였으며, 1954~76년까지 북베트남의 수도였습니다.

Hà Nội nằm ở phía bắc Việt Nam, trên bờ phía tây của sông Hồng, cách biển Đông 140 km. Về phía bắc, tiếp giáp với hồ Tây (Tây Hồ). Đó là thủ đô của bán đảo Đông Dương thuộc địa Pháp vào thế kỷ 19 và 20, và là thủ đô của Miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến 1976.

베트남 전쟁이 계속되고 있었던 1965, 1968, 1972년에 미국의 폭격을 받아 큰 피해를 입었습니다. 1975년 4월 30일 남베트남이 무너지자 북베트남은 베트남 전 지역으로 세력을 넓혔으며, 1976년 7월 2일 베트남 사회주의 공화국이 선포되면서 하노이는 그 수도가 되었습니다.

Liên tiếp vào năm 1965, 1968 và 1972 trong Chiến tranh Việt Nam, Mỹ bị ném bom, gây thiệt hại lớn. Khi miền Nam Việt Nam (VNCH) sụp đổ vào ngày 30 tháng 4 năm 1975 (giải phóng miền Nam Việt Nam), miền Bắc Việt Nam đã mở rộng quyền lực trên khắp lãnh thổ Việt Nam và Hà Nội trở thành thủ đô khi tên nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tuyên bố thành lập vào ngày 2 tháng 7 năm 1976.


‘하노이’의 의미
Ý nghĩa cái tên "Hà Nội"



하노이는 한자로 하내 즉, ‘강 안쪽의 도시’ 또는 ‘강 사이의 도시’라는 뜻입니다. 홍 강(Song Hong)이 하노이를 끼고 흐르고 있으며 우기가 되면 홍 강이 자주 범람했다고 하여 붙여진 명칭입니다.

Hà Nội (하내) theo phiên âm chữ Hán có nghĩa là "thành phố bên trong dòng sông" hoặc "thành phố giữa các dòng sông". Sông Hồng chảy dọc Hà Nội và được gắn với cái tên đó vì vào mùa mưa Sông Hồng thường hay tràn gây ngập lụt. (p/s: Nước Sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo)


면적 

Tổng Diện tích:   3,329km² 

Diện tích thành thị (세부 면적‎: ‎233.56 km² )

인구

Dân số: 7 triệu 782 ngàn người (thống kê năm 2018)

778,2만 명(2018년 기준)



기후
Khí hậu, thời tiết


하노이의 날씨는 전형적인 북베트남의 날씨로 쾨펜의 기후 구분에 의하면 많은 강수를 동반한 온난 습윤 기후입니다.

Thời tiết ở Hà Nội là đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, và theo phân loại khí hậu của Köppen, đó là khí hậu ấm áp và ẩm ướt (온난 습윤: nóng ẩm) kèm theo lượng mưa lớn.


여름은 덥고 습하며, 겨울은 비교적 시원하고 건조합니다. 5월에서 9월에 이르는 여름철에 대부분의 비가 내립니다. 11월에서 3월에 이르는 겨울철에는 비교적 건조하고, 봄에는 약간의 비를 동반합니다.

Mùa hè nóng và ẩm, và mùa đông tương đối mát và khô. Hầu hết mưa rơi trong những tháng mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9. Từ tháng 11 đến tháng 3, mùa đông tương đối khô, kèm theo vài cơn mưa vào mùa xuân.


하노이의 최저 기온은 6–7°C 정도이며, 겨울에도 한파가 없다. 여름은 38–40°C에 이르는 무더운 날씨입니다.

Hà Nội có nhiệt độ tối thiểu khoảng 6–7°C, không đợt rét vào mùa đông. Thời tiết mùa hè rất oi bức, với nhiệt độ dao động từ 38 đến 40°C.


관광지
Các địa điểm tham quan du lịch:


  • 수상 인형극    / Múa rối nước
  • 하노이 구시가지   / Phố cổ Hà Nội
  • 호안끼엠 호수   / Hồ Hoàn Kiếm
  • 호찌민 묘     / Lăng chủ tịch HCM
  • 문묘             / Văn Miếu QTG
  • 하노이 오페라 하우스  / Nhà hát lớn Hà Nội
  • 성요셉 성당   / Nhà thờ lớn (thánh Joseph)
  • 호아로 수용소 / Nhà tù Hỏa Lò
  • 롱비엔 다리    / Cầu Long Biên


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét